Không ít người thắc mắc liệu việc kết hôn với Đảng viên có yêu cầu hay quy định gì đặc biệt hay không? Thực tế, việc kết hôn với Đảng viên cũng giống như kết hôn với một công dân bình thường, cần tuân thủ theo những điều kiện kết hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 dưới đây:
1. Sáu điều kiện cần
Khi kết hôn với Đảng viên bạn cần phải đảm bảo tuân thủ các quy định như sau:
1.1. Điều kiện số 1: Đủ tuổi
Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định độ tuổi kết hôn là: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Như vậy, những trường hợp nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi sẽ không đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn khi chưa đủ tuổi là vi phạm pháp luật, không được pháp luật công nhận.
Sở dĩ có quy định về độ tuổi kết hôn là vì việc chung sống và thực hiện các quyền, nghĩa vụ làm vợ, làm chồng đòi hỏi những chủ thể tham gia phải có được sự nhận thức đầy đủ và sự hoàn chỉnh, trưởng thành về thể chất cũng như tinh thần.
1.2. Điều kiện số 2: Việc kết hôn là tự nguyện
Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc kết hôn phải dựa trên tinh thần tự nguyện. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.
Điều này thể hiện trách nhiệm của nhà nước là tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình.
1.3. Điều kiện số 3: Không bị mất năng lực hành vi dân sự:
Theo điều 22 Bộ Luật Dân sự 2015 thì người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đã được Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Những người như vậy không thể tham gia vào quan hệ hôn nhân gia đình vì sẽ tạo ra gánh nặng cho đối phương và cũng không thể thực hiện được nghĩa vụ làm chồng, làm vợ của mình.
1.4. Điều kiện số 4: Không kết hôn với người đang có vợ, có chồng
Đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo đảm đạo đức xã hội và bảo vệ chế độ hôn nhân tiến bộ một vợ, một chồng.
1.5. Điều kiện số 5: Không cùng dòng máu về trực hệ:
Việc kết hôn không phải là giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng: Pháp luật Việt Nam quy định như vậy nhằm đảm bảo duy trì đạo đức gia đình và lối sống của người Việt. Hơn nữa, Về mặt khoa học thì việc kết hôn như trên sẽ có hệ quả là sinh ra những đứa con bị bệnh tật, dị tật.
2. Hai điều kiện đủ
Ngoài những điều kiện cần trên, việc kết hôn với Đảng viên cũng phải đáp ứng những điều kiện đủ sau:
2.1. Điều kiện số 1: Không phải là kết hôn giả tạo
Việc kết hôn để nhằm các mục đích khác quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình là hành vi bị cấm và quan hệ hôn nhân của bạn sẽ không được công nhận.
2.2. Điều kiện số 2: Không phải là do cưỡng ép kết hôn
Không phải là do cưỡng ép kết hôn bằng cách đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Điều này trái với nguyên tắc hôn nhân tự nguyện theo quy định của pháp luật.
>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn với Đảng viên
Kết hôn là dấu mốc quan trọng trong cuộc đời mỗi người. Thủ tục kết hôn tưởng chừng đơn giản nhưng cũng tồn tại nhiều quy định pháp luật khác nhau liên quan đến vấn đề này. Khi có bất cứ thắc mắc nào về các quy định của pháp luật hoặc cần sự tư vấn, trợ giúp pháp lý, hãy liên hệ trực tiếp tới Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự thông qua địa chỉ: https://dichvulyhonhanoi.vn/ hoặc qua Hotline: 1900 599992 hoặc Zalo: 091 789 4567 để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất.